Báo cáo xả thải định kỳ là một trong các hồ quan trọng của các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về quy định làm báo cáo tình hình xả thải định kỳ. Vậy hãy cùng Lighthouse tìm hiểu những thông tin về báo cáo tình hình xả thải định kỳ qua bài viết sau nhé.
Báo cáo tình hình xả thải là gì?
Báo cáo tình hình xả thải vào nguồn nước là báo cáo về tình hình, hoạt động xả thải nước thải vào nguồn nước của doanh ngiệp theo nội dung giấy phép đã được cấp.
Bao lâu doanh nghiệp phải báo cáo một lần?
Yêu cầu thông tin, số lượng khi lập báo cáo tình hình xả thải định kỳ
1. Việc tổng hợp thông tin, số liệu phục vụ lập báo cáo được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia, việc tổng hợp thông tin, số liệu có liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này được thực hiện cho từng năm trong kỳ báo cáo và cho cả thời kỳ năm (05) năm;
b) Đối với báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước, báo cáo sử dụng tài nguyên nước và báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, việc tổng hợp thông tin, số liệu có liên quan theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này được thực hiện trong năm báo cáo, thời gian tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Thông tin, số liệu sử dụng để tổng hợp phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng.
Nội dung chính của báo cáo tình hình xả thải định kỳ
a) Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động tới khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước;
b) Hiện trạng tài nguyên nước;
c) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
d) Ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
đ) Quản lý tài nguyên nước;
e) Đề xuất, kiến nghị.
Quy định báo cáo tình hình xả thải định kỳ
1. Kỳ báo cáo được quy định như sau:
a) Định kỳ năm (05) năm một lần đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia;
b) Định kỳ hằng năm đối với báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước, báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Định kỳ hằng năm đối với báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước.
2. Chế độ báo cáo quy định như sau:
a) Đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước: hoàn thành việc xây dựng báo cáo trước ngày 01 tháng 7 của năm tiếp theo sau kỳ báo cáo;
b) Đối với báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo;
c) Đối với báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước: gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi về Cục Quản lý tài nguyên nước đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện việc báo cáo theo quy định của Thông tư này;
d) Báo cáo quy định tại điểm b khoản này được gửi đồng thời bằng văn bản và tệp báo cáo tới hộp thư điện tử của Cục Quản lý tài nguyên nước; báo cáo quy định tại điểm c khoản này được gửi bằng tệp báo cáo tới hộp thư điện tử của Cục Quản lý tài nguyên nước và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố nơi xây dựng công trình.
Qua bài viết trên, Môi Trường Lighthouse xin gửi cho bạn những thông tin hữu ích về báo cáo xả thải định kỳ. Nếu bạn có những thắc mắc khó giải đáp nào, hãy liên hệ với Môi trường Lighthouse qua thông tin thêm bên dưới.
———————————————————————————————————-
|
|||||||