- Tính chất nước thải dệt nhuộm
Ngành dệt nhuộm là một trong những ngành có truyền thống lâu đời nhất ở TPHCM. Đây là ngành mang lại nhiều lợi nhuận kinh tế nhưng cũng gây ô nhiễm môi trường nặng nề do trong thành phần nước thải chứa nhiều loại chất độc hại như phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất tạo môi trường, hồ men, chất oxy hóa…
Nước thải nhuộm bao gồm các loại chính:
- Nước thải chứa phẩm nhuộm hoạt tính
- Nước thải chứa phẩm nhuộm sunfua
- Nước thải do tẩy giặt
Kết quả phân tích thành phần ô nhiễm của các loại nước thải trên được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1: Thành phần tính chất nước thải dệt nhuộm
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | ||
Nước thải hoạt tính | Nước thải sunfua | Nước thải tẩy | ||
pH | 10-11 | >11 | >12 | |
COD | mg/l | 450-1500 | 10000-40000 | 9000-30000 |
BOD5 | mg/l | 200-800 | 2000-10000 | 4000-17000 |
N tổng | mg/l | 5-15 | 100-1000 | 200-1000 |
P tổng | mg/l | 0.7-3 | 7-30 | 10-30 |
SS | mg/l | – | – | 120-1300 |
Màu | Pt-Co | 7000-50000 | 10000-50000 | 500-2000 |
Độ đục | FAU | 140-1500 | 8000-200000 | 1000-5000 |
(Nguồn: Khoa Môi Trường – Đại học Bách Khoa TPHCM)
Vì mỗi loại nước thải có thành phần và tính chất đặc trưng rất khác nhau nên công nghệ xử lý tương ứng cũng khác nhau. Do đó, các loại phải tách riêng và xử lý sơ bộ loại trừ các tác nhân độc hại đối với vi sinh rồi nhập chung xử lý bằng sinh học. Nước thải nhuộm vải có nồng độ chất hữu cơ cao, thành phần phức tạp và chứa nhiều hợp chất vòng khó phân hủy sinh học, đồng thời có các chất trợ trong quá trình nhuộm có khả năng gây ức chế vi sinh vật. Hơn nữa, nhiệt độ nước thải rất cao, khộng thích hợp đưa trực tiếp vào hệ thống xử lý sinh học. Vì vậy, phải xử lý hóa lý trước khi đưa vào các công trình sinh học nhằm loại trừ các yếu tố gây hại đối với vi sinh.
- Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải môi trường ngành dệt nhuộm
- Thuyết minh công nghệ:
Trong công nghệ này, nước thải nhuộm từ các công đoạn sẽ được thu gom tại các bể riêng. Nước thải hoạt tính được tiến hành keo tu bằng phèn sắt với pH là 10 – 10.5, hiệu quả khử COD là 60 – 85%. Nước thải sunfua keo tụ ở pH khoảng 6, hiệu quả khử COD là 70%. Riêng nước thải tẩy sẽ được tiến hành trung hòa nhằm đưa pH về 6.5. Khi đó, H2O2 sẽ được phân hủy thành O2 bay lên gây ra bọt đồng thời hồ sẽ được tách ra khỏi nước. Từ đây, nước tẩy sẽ được đưa vào bề trộn cùng với nước sau lắng của nước thải hoạt tính và nước thải sunfua. Bể trộn vừa đóng vai trò điều hòa chất lượng nước thải, vừa là nơi hiệu chỉnh pH cho quá trình lọc sinh học kị khí tiếp theo. Ở bể lọc kỵ khí, một phần chất hữu cơ bị phân hủy thành khí biogas hoặc chuyển hòa thành những hợp chất dễ phân hủy hơn và sẽ được tiếp tục oxy hóa sinh học trong bể aerotank. Hiệu quả khử COD của quá trình sinh học khoảng 80-90%. Nước thải sau xử lý sinh học vẫn chưa đạt tiêu chuẩn nên phải tiến hành xử lý bậc cao bằng biện pháp keo tụ. Phần bùn thải ra từ các bể lắng sẽ được đưa vào máy ép bùn. Nước tách bùn được quay trở lại bể trộn, bùn sau ép được đưa đi chôn lấp.
- Sơ đồ công nghệ của hệ thống xử lý nước thải môi trường ngành dệt nhuộm
(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Văn Phước – Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học)
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG LIGHTHOUSE
Hotline: 0987.229.115 (Mrs. An Trinh) – 0918.01.9001 (Mrs. Hoài Ân)
Email: antrinh1404@gmail.com – vonguyenhoaian.mt@gmail.com
Địa chỉ: 1D Nguyễn Duy, Phường 3, Quận Bình Thạnh, TP.HCM